Kế hoạch của Phó Hiệu trưởng Năm 2024
KẾ HOẠCH CHUYÊN MÔN CỦA PHÓ HIỆU TRƯỞNG
NĂM HỌC 2024 - 2025
PHÒNG GD- ĐT TP HUẾ TRƯỜNG THCS DUY TÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: ..../KH-THCSDT |
Huế, ngày 15 tháng 9 năm 2024 |
KẾ HOẠCH CHUYÊN MÔN CỦA PHÓ HIỆU TRƯỞNG
NĂM HỌC 2024 - 2025
1. Họ và tên: TRẦN NHẬT QUANG
2. Chức vụ: Phó Hiệu trưởng
3. Nhiệm vụ được phân công
- Phụ trách các đoàn thể và Đội TNTPHCM trong trường học.
- Phụ trách CSVC; quản lý các thiết bị CNTT; Camera quan sát…
- Phụ trách chuyên môn về kiểm tra đánh giá học sinh; Quản lý cổng TTĐTGD; các phần mềm; trường học kết nối; thi STKHKT và các cuộc thi khác.
- Phụ trách quản lý nề nếp, kỉ luật của học sinh.
- Phụ trách hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp; công tác Văn - Thể - Mỹ.
- Phụ trách chuyên môn các tổ: Toán-Tin; Lý-Hóa-Sinh-CN; Thể dục-Âm nhạc-Mỹ thuật.
- Giảng dạy bộ môn Tin học lớp 6/1, và HĐTN,HN lớp 6/5
A. CÁC CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
I. Cơ sở xây dựng kế hoạch
Căn cứ công văn số 3935/BGDĐT-GDTrH ngày 30/7/2024 của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2024-2025;
Căn cứ quyết định số 2134/QĐ-UBND ngày 09/8/2024 của UBND Tỉnh ban hành Kế hoạch thời gian năm học 2024-2025 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên;
Căn cứ công văn số 2633 /SGDĐT-GDPT ngày 05/9/2024 của Sở GDĐT về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2024-2025;
Căn cứ công văn số 160/BC-UBND ngày 14/8/2024 của Ủy ban nhân dân thành phố Huế về báo cáo tổng kết năm học 2023-2024 và phương hướng, nhiệm vụ năm học 2024-2025;
Căn cứ công văn số 1128/PGDDT-PT ngày 10/9/2024 của phòng Giáo dục và đào tạo TP Huế về việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục THCS năm học 2024 - 2025.
Căn cứ Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2024 – 2025;
Điều kiện CSVC, đội ngũ CBQL, giáo viên, nhân viên và tình hình thực tế của trường THCS.
II. CÁC ĐIỀU KIỆN
1. Cơ sở vật chất
- Trường có đủ phòng học phục vụ 2 buổi/ ngày đối với lớp 7 và lớp 9. Hệ thống phòng học được bố trí, trang trí hợp lí, có bàn ghế, bảng viết đầy đủ và đạt chuẩn.
- Có các phòng thực hành bộ môn KHTN, Công nghệ, Tin học, Ngoại ngữ, Nghệ thuật, Đa chức năng. Các phòng thực hành và phòng bộ môn được trang bị khá đầy đủ thiết bị, máy móc, dụng cụ thực hành và bàn ghế theo quy cách riêng của từng môn học, có hệ thống tủ bảo quản các thiết bị đồ dùng dạy học, có hệ thống chiếu sáng, cấp nước, thoát nước theo yêu cầu riêng của từng loại phòng.
- Trường có các phòng phục vụ học tập như thư viện, phòng thiết bị - đồ dùng dạy học, phòng Đoàn- Đội.
- Trường có đủ phòng dành cho khối hành chính- quản trị gồm phòng làm việc của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, văn phòng, phòng giáo viên, phòng thường trực, nhà kho. Các phòng này được trang bị đủ bàn ghế, tủ và các thiết bị làm việc. Hệ thống các nhà vệ sinh được bố trí hợp lí theo từng khu làm việc, học tập cho GV và HS. Có hệ thống cấp nước sạch, hệ thống thoát nước cho tất cả các khu vực theo đúng quy định vệ sinh môi trường. Nhà trường có đủ thiết bị dạy học theo Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu do Bộ quy định.
2.Cơ cấu tổ chức học sinh
Tổng số lớp : 24 lớp
Khối 6 : 7 lớp
Khối 7 : 8 lớp
Khối 8 : 6 lớp
Khối 9 : 3 lớp
Tổng số học sinh của trường: 1016HS. Trong đó,
Khối 6: 287 HS, khối 7: 328 HS, khối 8: 270 HS; khối 9: 131 HS
3. Cơ cấu giáo viên
Tổng số tổ chuyên môn : 06 tổ và 01 tổ Văn phòng
+ Tổ Ngữ văn (Tổ trưởng CM : Lại Thị Linh)
+ Tổ Sử - Địa - GDCD (Tổ trưởng CM : Vũ Thị Liên)
+ Tổ Ngoại ngữ (Tổ trưởng CM : Phùng Khánh Minh)
+ Tổ Toán – Tin (Tổ trưởng CM : Hồ Thị Diệu My)
+ Tổ GDTC-NT (Tổ trưởng CM : Thái Văn Nguyên)
+ Tổ KHTN – CN (Tổ trưởng CM : Lê Thị Đào)
+ Tổ Văn phòng (Tổ trưởng VP : Lê Thị Hằng)
Chia ra: Số lượng cán bộ quản lí, giáo viên và nhân viên: 53 Trong đó,
- Ban Giám hiệu : 2
- Nhân viên : 7
- GV TPT Đội : 1
- Giáo viên : 43
(43 GV biên chế ; 02 hợp đồng; 09 Thạc sĩ; 38 Đại học; 03 Cao đẳng: TC:01; PT:02)
+ Trong đó:
- Trường có tổ Văn phòng và 06 tổ chuyên môn. Cụ thể như sau:
+ Tổ Ngữ văn (08 người (01: NV Thư viện))
+ Tổ Sử - Địa - GDCD (07 người)
+ Tổ Ngoại ngữ (06 người (01: NV Thiết bị, 01: BGH)
+ Tổ Toán – Tin (11 người (01: GVHĐ, 01 BGH)
+ Tổ GDTC-NT (07 người)
+ Tổ KHTN-NT (09 người)
+ Tổ Văn phòng (Văn thư, Kế toán, Y tế, bảo vệ, HĐVS (05 người).
- Cơ cấu tổ chức Đảng và các đoàn thể:
+ Chi bộ Đảng độc lập gồm 29 đảng viên
+ Công đoàn: 51 đoàn viên.
+ Chi đoàn TNCS Hồ Chí Minh: 12 đoàn viên GV.
4. Đánh giá thực hiện kế hoạch 2023 - 2024
- Để thực hiện tốt nhiệm vụ năm học 2023 - 2024, toàn thể cán bộ giáo viên trường đã ra sức phấn đấu nâng cao mọi hoạt động của trường. Lãnh đạo trường đã luôn chỉ đạo sâu sát các bộ phận, phối hợp tốt với các đoàn thể trong nhà trường, với Ban Đại diện CMHS và các đoàn thể địa phương để hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị được giao. Vì thế, năm học qua trường cũng đã đạt được những thành tích khả quan cụ thể như sau:
- Kết hợp tốt với chính quyền địa phương và Ban Đại diện CMHS trong khâu vận động ra lớp, duy trì sĩ số. Từ đó, công tác PCGD THCS được Tỉnh công nhận mức độ 3 năm 2023.
- Trong công tác quản lý bằng pháp chế, kế hoạch và thi đua, kiểm tra thường xuyên, định kỳ để đánh giá, điều chỉnh bổ sung kịp thời những hạn chế, tổ chức các chuyên đề về chuyên môn, thao giảng dự giờ để nâng cao trình độ nghiệp vụ, tạo điều kiện cho giáo viên tham gia học lớp Bồi dưỡng cán bộ quản lý và lớp Trung cấp Lý luận Chính trị. Trong năm qua, thực hiện kế hoạch tự kiểm tra, nhà trường đã kiểm tra toàn diện 50% giáo viên và triển khai hiệu quả các chuyên đề như Dạy học theo dự án, Dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn, ĐMPPDH theo định hướng phát triển năng lực HS, ĐMKT-ĐG, hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
- Nhà trường đã tạo điều kiện cho GV và HS tham gia các phong trào của các cấp tổ chức như: Giải toán trên máy tính Casio, Vioedu - IOE, tham gia hội thao cấp Thành phố và điền kinh học sinh, cùng với các cuộc thi khác do các cấp tổ chức.
- Năm học 2023 - 2024, Trường THCS Duy Tân phát huy truyền thống “Dạy tốt - Học tốt”, đã nỗ lực phấn đấu hoàn thành kế hoạch năm học với một số thành tích nổi bật:
- Chất lượng giáo dục toàn diện được nâng cao rõ rệ, số lượng học sinh giỏi tỉnh và thành phố tăng cao so với năm học trước. Có 344 học sinh đạt danh hiệu học sinh giỏi (38.3%) và 329 học sinh đạt danh hiệu học sinh tiên tiến (36.6%)
* Về Văn hóa: Đã có 64 lượt học sinh khối 8,9 dự thi HSG K9 cấp Thành phố. Trong đó:
- Có 07 học sinh lớp 9 và 04 HS lớp 8 được công nhận HSG môn Ngữ văn, Toán, Tiếng Anh, Sinh học, Địa lí cấp Thành phố: Aayah 9/1, Ngọc Hà 9/3, Hoài Anh, Văn Lợi, Bảo Nhi 9/4.
- Có 04 học sinh đạt giải Ba môn Ngữ Văn, Địa lí, Sinh học cấp TP: Văn Tuệ 9/1, Thảo Uyên, Lê Vy 9/4.
- Có 02 học sinh đạt giải Nhì môn Ngữ Văn, Địa lí cấp TP: Bảo Ngọc 9/3, Bảo Trúc 9/4
- Có 01 học sinh đạt giải Nhất môn Địa lí cấp TP: Khánh Quỳnh 9/5.
- Có 02 học sinh đạt giải KK môn Địa lí cấp Tỉnh.
* Về tham gia Cuộc thi giới thiệu sách trực tuyến năm 2023: Có 02 HS Đạt giải Nhì cấp Tỉnh và 01 HS đạt giải ba cấp tỉnh: Vân Lam, Thanh Thảo 8/1 và Thùy Trang 9/2
* Về tham gia Hội thi Khoa học - Kỹ thuật và STTTNNĐ. Đề tài: Chế tạo nhang và trầm sạch từ các phế phẩm của cây sen Huế:
- Về KHKT có 02 HS đạt giải Tư cấp TP: Ngọc Hà 9/3, Bảo Trúc 9/4
- Về STTTNNĐ có 02 HS đạt giải Ba cấp TP và đạt giải Nhì cấp Tỉnh: Ngọc Hà 9/3, Bảo Trúc 9/4
* Về tham gia IOE cấp TP, Tỉnh: 1 giải Nhì, 1 giải Ba và 02 giải KK cấp TP; 1 giải Nhì, 2 giải Ba, 2 giải KK cấp Tỉnh.
* Về Mỹ thuật, Công nghệ: Có 03 HS đạt giải Ba cuộc thi cắm hoa cấp TP: Khánh Hà, Minh Thư, Nhã Hân: 7/6 và Có 03 HS đạt giải Khuyến khích vẽ tranh cấp TP:
* Về Thể dục thể thao:
- Về tham gia HKPĐ cấp cụm:
+ Môn Cờ Vua: Đạt 02 HCV, 02 HCB, 02 HCĐ (Văn Long, Kim Ngân 6/2, Thành Đạt, Thiên Ngân 6/8, Minh Trang 7/1, Vĩnh Đạt 9/4. Giải Nhất toàn đoàn
+ Môn Đá Cầu: HCB Đôi Nam, HCĐ 3 Nam, HCB Đôi Nam Nữ, HCĐ Đơn Nam, HCV 3 Nữ (Lộc An 6/4, Nữ Tường 6/6, Nhã Uyên 7/3, Minh Thiện 8/1, Hữu Hiếu, Minh Quân 8/2, Thu Huyền, Diêụ Hằng 8/3, Đức Vỹ 9/1, Minh Đăng 9/2. Giải Nhì Toàn Đoàn
+ Môn Bóng đá: HCĐ Bóng đá Nam và HCĐ Bóng đá Nữ
- Về tham gia HKPĐ cấp TP: Môn Đá cầu có 04 HS đạt HCĐ cấp TP (Nhã Uyên 7/3, Minh Thiện 8/1, Hữu Hiếu, Minh Quân 8/2. Môn Cờ Vua: Có 02 HS đạt HCĐ (Thành Đạt 6/8, Minh Trang 7/1). Giải Ba toàn đoàn. Môn Điền kinh: 01 HCV và 01 HCĐ cấp TP. Giải cờ vua “Kỳ thủ nhí” 2024: 01 Giải Nhì, 01 giải Ba. Tham gia giải chạy S – Race 2024 của PGD: 01 giải Nhì và 01 giải 10.
- Một số kết quả nổi bật khác: Thư viện được công nhận đạt chuẩn Quốc gia lần 2.
+ KĐ CLGD đạt cấp độ 2. Nhà trường được công nhận Trường đạt chuẩn Quốc gia giai đoạn 2 năm học 2021-2022.
+ Đơn vị đã được TP và Tỉnh công nhận hoàn thành công tác PC THCS mức độ 3 năm 2023.
+ Về Hạnh kiểm và học lực
02 MẶT |
TS HS |
GIỎI/ TỐT |
KHÁ |
TB/Đạt |
YẾU/C.Đạt |
KÉM |
|||||
SL |
% |
SL |
% |
SL |
% |
SL |
% |
SL |
% |
||
HL |
898 |
344 |
38.3 |
329 |
36.6 |
215 |
23.9 |
10 |
1.1 |
0 |
0.0 |
HK |
849 |
94.5 |
49 |
5.5 |
0 |
0.0 |
0 |
0.0 |
0 |
0.0 |
B. NỘI DUNG KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2024 – 2025
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH VÀ NHỮNG NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Thuận lợi và khó khăn
a) Thuận lợi
- Nhà trường thường xuyên nhận được sự quan tâm chỉ đạo của lãnh đạo ngành GD-ĐT TP, cấp ủy Đảng, Chính quyền và nhân dân địa phương Phường An Cựu đã quan tâm chăm lo, đầu tư cho sự nghiệp giáo dục. Đặc biệt là sự giúp đỡ, phối hợp tạo điều kiện của Ban đại diên CMHS, toàn thể nhân dân trên địa bàn.
- Về đội ngũ: Tổng số CB-GV-NV: 53 (02HĐ), Đủ GV đứng lớp, đủ các bộ môn, 100% được đào tạo đạt chuẩn và trên chuẩn. Có phẩm chất đạo đức tốt, nhiệt tình, năng động, yêu nghề, có tâm huyết. Tích cực học tập nghiên cứu nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và năng lực sư phạm.
- Học sinh: Tổng số HS toàn trường 1016HS. Trong đó, Khối 6: 287 HS, khối 7: 328 HS, khối 8: 270 HS; khối 9: 131 HS. Đa số học sinh trên địa bàn có truyền thống chăm ngoan, hiếu học, có ý thức vươn lên khắc phục khó khăn để học tập tốt.
- Cơ sở vật chất, TBDH ngày càng được quan tâm đầu tư, dần đáp ứng các điều kiện dạy và học cũng như tổ chức các hoạt động Giáo dục khác trong và ngoài nhà trường.
b) Khó khăn
- Tỉ lệ giáo viên trẻ cao, nhiệt tình nhưng chưa có nhiều kinh nghiệm trong bồi dưỡng học sinh giỏi, giảng dạy và giáo dục học sinh. Việc đổi mới phương pháp giảng dạy chưa thật đồng bộ, chưa tạo được sự hứng thú trong học tập của học sinh, chưa chú trọng rèn luyện cho học sinh phương pháp tự học, tự nghiên cứu dẫn đến chất lượng học sinh giỏi chưa cao.
- Cha mẹ học sinh đa số là lao động phổ thông, thu nhập thấp, việc đầu tư, quan tâm đến học tập của học sinh còn hạn chế. Một số học sinh chưa có ý thức trong học tập, rèn luyện và chấp hành nội quy nhà trường.
2. Các nhiệm vụ trọng tâm
1. Thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 (CT GDPT 2018) đối với tất cả các khối lớp, trong đó tập trung chuẩn bị tốt các điều kiện triển khai CT GDPT 2018 đối với lớp 9 bảo đảm hoàn thành chương trình năm học và nâng cao chất lượng giáo dục trung học. Chuẩn bị tổ chức đánh giá tổng kết việc triển khai thực hiện CT GDPT 2018 giai đoạn 2020-2025.
2. Thực hiện hiệu quả các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, kiểm tra đánh giá nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh; đa dạng hóa hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục tích hợp phát triển các kỹ năng cho học sinh; thúc đẩy và nâng cao chất lượng giáo dục STEM, giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh sau trung học cơ sở.
3. Chú trọng thực hiện công tác phát triển mạng lưới trường, lớp, biên chế lớp học theo đúng các quy định; tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học bảo đảm yêu cầu triển khai CT GDPT 2018; nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
4. Nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn bảo đảm chất lượng thực hiện CT GDPT 2018; chú trọng công tác tập huấn, bồi dưỡng thường xuyên nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ giáo viên.
5. Thực hiện hiệu quả việc quản lý giáo dục, quản trị trường học; bảo đảm dân chủ, kỷ cương, nền nếp, chất lượng và hiệu quả; tổ chức tốt các phong trào thi đua. Tăng cường công tác tư vấn, hướng dẫn, giám sát, kiểm tra theo thẩm quyền.
6. Triển khai thực hiện hiệu quả, thiết thực chuyển đổi số trong dạy học và quản lý giáo dục; tập trung thực hiện chuyển đổi số trong quản lý kết quả học tập và rèn luyện của học sinh.
II. Một số nhiệm vụ cụ thể
1. Tiếp tục triển khai các Nghị quyết, Chỉ thị liên quan đến đổi mới giáo dục và đào tạo, xây dựng đô thị văn minh
1.1 Thực hiện Kết luận số 91-KL/TW ngày 12/8/2024 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Hội nghị Trung ương 8 (Khóa XI) về đổi mới căn bản và toàn diện GDĐT đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế; Nghị quyết số 54-NQ/TW về xây dựng Thừa Thiên Huế đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, trong đó xây dựng Huế là thành phố trực thuộc trung ương trước năm 2025; Kết luận số 01-KL/TW ngày 18/5/2021 của Ban Bí thư về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW của Bộ Chính trị khóa XII về “Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”; Nghị quyết 05-NQ/TU ngày 01/6/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ Thành phố về việc tuyên truyền, giáo dục, phát huy giá trị đạo đức, lối sống và phong tục, tập quán Huế đặc sắc gắn với xây dựng nếp sống văn minh đô thị giai đoạn 2021-2025 và những năm tiếp theo.
1.2. Thực hiện nghiêm túc Luật Giáo dục 2019 và các văn bản hướng dẫn của Trung ương, của Tỉnh, Thành phố về lĩnh vực giáo dục; Chỉ thị của Bộ GDĐT, hướng dẫn của Sở GDĐT về nhiệm vụ trọng tâm năm học 2024-2025. Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án phát triển GDĐT thành phố Huế giai đoạn 2022-2025.
1.3. Thực hiện tốt chủ đề năm học 2024-2025 của ngành GDĐT “Đổi mới sáng tạo, nâng cao chất lượng, đoàn kết kỷ cương”; tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” và phong trào thi đua “Đổi mới, sáng tạo trong dạy và học”; thực hiện QĐ số 139/QĐ-UBND ngày 19/01/2019 của UBND tỉnh về phê duyệt Đề án Ngày chủ nhật xanh “Hãy hành động để Thừa Thiên Huế thêm Xanh- Sạch- Sáng” và Chỉ 3 thị số 02/CT-UBND ngày 14/6/2019 của Chủ tịch UBND thành phố Huế về việc tăng cường công tác tuyên truyền, vận động, tổ chức thực hiện Đề án ngày Chủ nhật xanh; kế hoạch số 55/KH-UBND ngày 05/02/2024 của UBND Tỉnh về tổ chức, triển khai thực hiện Đề án Ngày chủ nhật xanh “Hãy hành động để Thừa Thiên Huế thêm Xanh- Sạch- Sáng” năm 2024; thực hiện có hiệu quả phong trào "Chống rác thải nhựa" và "Nói không với túi ni lông sử dụng một lần"; thực hiện tốt phong trào thi đua “Nét đẹp văn hóa học đường”, mô hình “Xếp hàng đón con” và “Cổng trường trật tự an toàn giao thông”.
1.4. Thực hiện nghiêm túc Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/4/2008 của Bộ GDĐT ban hành Quy định về đạo đức nhà giáo; Chỉ thị số 1737/CT-BGDĐT ngày 07/5/2018 về việc tăng cường công tác quản lí và nâng cao đạo đức nhà giáo; Quyết định số 48/2018/QĐ-UBND ngày 31/8/2018 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về việc Ban hành Quy định về Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc trong các cơ quan, hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế; Quyết định số 22/2019/QĐ-UBND ngày 16/5/2019 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 48/2018/QĐ-UBND ngày 31/8/2018 của Uỷ ban Tỉnh ban hành Quy định về Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
1.5. Tăng cường giáo dục HS thực hiện tốt 5 điều Bác Hồ dạy, thực hiện tốt nhiệm vụ của HS được quy định tại Điều lệ trường trung học, luôn có ý thức tuân thủ pháp luật, nói không với bạo lực học đường và vi phạm Luật giao thông. Tiếp tục đẩy mạnh và thực hiện có hiệu quả kế hoạch số 671/KH-PGDĐT ngày 06/8/2021 của Phòng GDĐT về kế hoạch tuyên truyền, giáo dục, phát huy giá trị đạo đức, lối sống và phong tục, tập quán Huế đặc sắc gắn với xây dựng nếp sống văn minh đô thị giai đoạn 2021-2025 và những năm tiếp theo. Xây dựng kế hoạch giáo dục kĩ năng sống, giá trị sống, kĩ năng tự bảo vệ bản thân tránh bị xâm hại, bạo lực cho HS; thành lập các Câu lạc bộ để rèn luyện, bồi dưỡng năng khiếu; tăng cường tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo, chú trọng các hoạt động thể dục thể thao, vui chơi giải trí cho học sinh; tạo điều kiện hướng dẫn học sinh tự quản, tự chủ động tổ chức, điều khiển các hoạt động tập thể, các hoạt động ngoài giờ lên lớp; phối hợp với cha mẹ học sinh tổ chức các hoạt động trải nghiệm, ngoại khóa, dã ngoại phù hợp với điều kiện, sức khỏe học sinh. Xây dựng kế hoạch và đưa các nội dung giáo dục địa phương, văn hóa truyền thống, di sản văn hóa Huế vào các hoạt động của nhà trường. Các trường xây dựng kế hoạch theo dõi, tạo điều kiện học tập phát huy năng khiếu cho học sinh, có giải pháp tích cực để giảm tỉ lệ học sinh chưa đạt về học tập, đánh giá đúng chất lượng giáo dục, không chạy theo thành tích; đảm bảo công bằng trong tiếp cận giáo dục cho mọi đối tượng.
1.6. Tiếp tục tăng cường nền nếp, kỉ cương hành chính trong nhà trường, đặc biệt tăng cường công tác quản lý thu chi đảm bảo đúng các quy định. Thực hiện công khai minh bạch các khoản thu chi của nhà trường theo Thông tư 09/2024/TT-BGDĐT ngày 03/6/2024 của Bộ GDĐT; thực hiện thu hỗ trợ tự nguyện theo Thông tư số 16/2018/TT-BGDĐT ngày 03/8/2018 của Bộ GDĐT Quy định về tài trợ cho các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; nghiêm cấm việc lợi dụng danh nghĩa của Ban đại diện cha mẹ học sinh để thu các khoản ngoài quy định của Thông tư 55/2011/TT-BGDĐT ngày 22/11/2011 của Bộ GDĐT; thực hiện nghiêm túc Nghị quyết số 05/2022/NQ-HĐND ngày 03/6/2022 của HĐND tỉnh về Quy định mức thu các khoản thu dịch vụ phục vụ, hỗ trợ hoạt động giáo dục ngoài học phí đáp ứng nhu cầu người học của cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế; Nghị quyết số 15/2024/NQ-HĐND ngày 16/7/2024 của HĐND tỉnh về Quy định mức thu học phí của cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế năm học 2024-2025.
2. Thực hiện chương trình giáo dục trung học
2.1. Thực hiện Kế hoạch thời gian năm học Thực hiện theo Quyết định số 2134/QĐ-UBND ngày 09/8/2024 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế:
- Ngày tựu trường lớp 6: 20/8/2024
- Ngày tựu trường lớp 7, 8, 9: 26/8/2024
- Ngày khai giảng: 05/9/2024
- Ngày bắt đầu học kì I: 06/9/2024
- Kết thúc học kì I trước ngày 18/01/2025, trong đó có 18 tuần thực học.
- Hoàn thành kế hoạch giáo dục học kì II trước ngày 25/5/2025, trong đó có 17 tuần thực học và kết thúc năm học trước 31/5/2025.
- Thi học sinh giỏi, khoa học kỹ thuật cấp Tỉnh thực hiện theo văn bản hướng dẫn của Sở GDĐT.
- Xét công nhận tốt nghiệp THCS trước ngày 31/5/2025.
- Hoàn thành tuyển sinh lớp 6 năm học 2025-2026 trước ngày 31/7/2025
- Thời gian nghỉ lễ, tết thực hiện theo quy định của Bộ Luật Lao động và văn bản hướng dẫn của UBND tỉnh.
2.2. Một số chỉ tiêu cơ bản
- Tỉ lệ HS tốt nghiệp THCS đạt trên 99%.
- Tỉ lệ HS xếp loại Kết quả rèn luyện Tốt trên 95% và Kết quả học tập Tốt trên 35%; chưa đạt dưới 0,8%.
- Tỉ lệ HS học 2 buổi/ngày đạt 50%.
- Tỉ lệ HS bỏ học dưới 0,2%.
- Phổ cập giáo dục THCS mức độ 3.
- Đạt tỷ lệ 80% thanh niên trong độ tuổi từ 18 đến 21 tuổi có bằng tốt nghiệp THPT hoặc tương đương.
- Có kế hoạch hướng dẫn nghiên cứu khoa học (NCKH) cho HS và có từ 1 đến 2 đề tài tham gia cuộc thi Khoa học Kĩ thuật và Sáng tạo thanh thiếu niên nhi đồng cấp thành phố.
- Hoàn thành báo cáo tự đánh giá theo Thông tư 18/2018 của Bộ GDĐT và rà soát cơ sở vật chất theo Thông tư 13,14/2020 của Bộ GDĐT chuẩn bị đánh giá ngoài công nhận mới và công nhận lại trường đạt chuẩn quốc gia sau 5 năm.
2.3. Xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường và tổ chức dạy học các môn học, hoạt động giáo dục phù hợp với đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, trong đó lưu ý một số nội dung sau:
a) Kế hoạch giáo dục của nhà trường thể hiện việc huy động đầy đủ nguồn lực, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học hiện có trong kế hoạch giáo dục của các môn học, hoạt động giáo dục; lưu ý việc xây dựng phân phối chương trình các môn học Khoa học tự nhiên, Lịch sử và Địa lý, Hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp phù hợp với tình hình thực tế để phát huy hiệu quả năng lực đội ngũ giáo viên của nhà trường.
b) Đối với môn Khoa học tự nhiên: Phân công giáo viên dạy học môn học bảo đảm yêu cầu phù hợp với năng lực chuyên môn của giáo viên. Xây dựng kế hoạch dạy học trong đó bố trí thời gian, thời điểm dạy học các mạch nội dung linh hoạt trong từng học kì phù hợp với việc phân công giáo viên dạy học, bảo đảm tính khoa học, sư phạm và khả năng thực hiện của giáo viên.
c) Đối với Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp: Ưu tiên phân công giáo viên đảm nhận các nội dung phù hợp với chuyên môn của giáo viên; giáo viên đảm nhận nội dung nào được thể hiện trên kế hoạch giáo dục và được tính giờ thực hiện đối với nội dung đó theo phân phối chương trình (không trùng với nhiệm vụ của giáo viên làm chủ nhiệm lớp theo quy định hiện hành). Xây dựng kế hoạch giáo dục trong đó xác định cụ thể nội dung hoạt động và thời lượng thực hiện theo từng loại hình hoạt động quy định trong chương trình; linh hoạt thời lượng dành cho các loại hình hoạt động với quy mô tổ chức khác nhau giữa các tuần; phân định rõ thời lượng dành cho hoạt động chào cờ đầu tuần, sinh hoạt lớp và các hoạt động giáo dục tập thể khác của nhà trường bảo đảm không trùng với thời lượng thực hiện các nội dung theo chương trình Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp.
d) Đối với Nội dung giáo dục của địa phương: Ưu tiên phân công giáo viên đảm nhận các nội dung phù hợp với chuyên môn của giáo viên. Xây dựng kế hoạch dạy học các chủ đề/bài học Nội dung giáo dục của địa phương phù hợp với kế hoạch dạy học các môn học có nội dung liên quan.
đ) Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện văn hóa học đường với việc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục; tích hợp nội dung giáo dục quyền con người; tích hợp hiệu quả các nội dung giáo dục về học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; các nội dung giáo dục pháp luật về an toàn giao thông; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và đạo đức liêm chính; phòng chống tệ nạn xã hội; giáo dục bình đẳng giới; giáo dục chăm sóc mắt và phòng chống mù, loà cho học sinh; giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển đảo, quốc phòng và an ninh; giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; giáo dục bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học và bảo tồn thiên nhiên; giáo dục thông qua di sản; giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai; giáo dục phòng chống tai nạn bom mìn; giáo dục tăng cường năng lực số, kĩ năng chuyển đổi và các nội dung giáo dục lồng ghép khác theo quy định.
e) Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 1076/QĐ-TTg ngày 17/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tổng thể phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học giai đoạn 2016-2020 và định hướng đến năm 2025: tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động thể thao học sinh gắn kết với nội dung môn học giáo dục thể chất thuộc Chương trình GDPT 2018. Các cơ sở giáo dục trung học duy trì nền nếp thực hiện các bài thể dục, tập luyện và tổ chức thi đấu các môn thể thao nhằm phát triển thể lực toàn diện cho học sinh.
g) Thực hiện hiệu quả nhiệm vụ giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật; các trường có đủ điều kiện về giáo viên, cơ sở vật chất tổ chức dạy học 02 buổi/ngày theo hướng kết hợp dạy học văn hóa với tổ chức các hoạt động trải nghiệm; tăng cường phụ đạo cho học sinh còn hạn chế về kết quả học tập.
2.4. Thực hiện hiệu quả các phương pháp và hình thức dạy học
a) Lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp với nội dung bài học để tổ chức các hoạt động học tập của học sinh bảo đảm chất lượng, dành nhiều thời gian cho học sinh khai thác sử dụng sách giáo khoa, thực hành, thí nghiệm để tiếp nhận và vận dụng kiến thức thông qua thực hiện nhiệm vụ được giao và hoàn thành sản phẩm học tập cụ thể theo yêu cầu của giáo viên. Đa dạng các hình thức tổ chức dạy học (trong và ngoài lớp học, trong và ngoài khuôn viên nhà trường), khuyến khích các hình thức dạy học nhằm thúc đẩy hứng thú học tập của học sinh.
b) Tăng cường sinh hoạt chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học, tổ chức các hội thảo, tọa đàm trao đổi về tổ chức thực hiện chương trình, đổi mới phương pháp, hình thức dạy học và kiểm tra, đánh giá theo yêu cầu của chương trình GDPT 2018; đánh giá, rút kinh nghiệm trong quá trình dạy học và điều chỉnh kịp thời kế hoạch dạy học phù hợp với thực tế tại địa phương, đơn vị.
c) Xây dựng kế hoạch bài dạy (giáo án) bảo đảm đủ thời gian để học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập đã đặt ra, tránh việc áp dụng hình thức, khuôn mẫu trong việc xây dựng kế hoạch bài dạy. Tiến trình dạy học mỗi bài học được xây dựng thành các hoạt động học với mục tiêu, nội dung, sản phẩm học tập cụ thể mà học sinh phải hoàn thành, cách thức thực hiện linh hoạt để tổ chức dạy học phát huy tính tự học, chủ động, sáng tạo của học sinh.
d) Đối với môn Lịch sử, cần tăng cường khai thác và sử dụng các nguồn sử liệu khác nhau để tái hiện, phục dựng lịch sử một cách khoa học, khách quan, chân thực; đồng thời gắn với hoạt động thực hành, thực tiễn nhằm phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh trong học tập môn Lịch sử.
đ) Khuyến khích tổ chức các hoạt động văn hóa-văn nghệ, thể dục-thể thao trên cơ sở tự nguyện của cha mẹ học sinh và học sinh, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi và nội dung học tập của học sinh; phát huy về các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc và tiếp thu tinh hoa văn hoá của nhân loại. Tiếp tục thực hiện tốt việc giáo dục di sản-văn hóa-nghệ thuật trong dạy học một số môn học, hoạt động giáo dục phù hợp. Đẩy mạnh công tác giáo dục di sản nhằm bồi dưỡng và nâng cao tình yêu quê hương đất nước, văn hoá của địa phương.
2.5. Thực hiện hiệu quả các phương pháp và hình thức kiểm tra, đánh giá
a) Thực hiện đánh giá học sinh trung học cơ sở theo đúng quy định, yêu cầu cần đạt của chương trình, lưu ý một số nội dung như: xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá phù hợp với kế hoạch dạy học; tăng cường thực hiện việc kiểm tra, đánh giá định kì thông qua bài thực hành, dự án học tập. Đối với môn Ngữ văn, tránh sử dụng những văn bản, đoạn trích đã được học trong sách giáo khoa để làm ngữ liệu kiểm tra đánh giá năng lực đọc hiểu và viết trong các đề kiểm tra định kì nhằm khắc phục tình trạng học sinh chỉ học thuộc bài hoặc sao chép nội dung tài liệu có sẵn. Đối với môn Lịch sử, tăng cường các câu hỏi nhằm khai khai thác, sử dụng các nguồn sử liệu, tranh ảnh, lược đồ; câu hỏi mở tạo điều kiện cho học sinh tự biểu đạt chính kiến của mình về các vấn đề lịch sử, hướng tới đánh giá phẩm chất và năng lực học sinh, khắc phục tình trạng ghi nhớ sự kiện, ngày tháng, địa điểm, số liệu một cách máy móc. Đối với các môn học, hoạt động giáo dục đánh giá bằng nhận xét, khuyến khích thực hiện việc kiểm tra, đánh giá định kì thông qua bài thực hành, dự án học tập phù hợp với đặc thù môn học, hoạt động giáo dục. Việc đổi mới phương pháp, hình thức kiểm tra, đánh giá các môn học phải bảo đảm yêu cầu về tính trung thực, khách quan, công bằng, đánh giá chính xác kết quả học tập và rèn luyện của học sinh.
b) Tăng cường xây dựng ngân hàng câu hỏi, ma trận đề kiểm tra theo yêu cầu cần đạt của chương trình môn học; chuẩn bị cho học sinh lớp 9 làm quen với định hướng đề thi tuyển sinh vào lớp 10 trung học phổ thông.
c) Phân tích kết quả kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10, chỉ ra những điểm yếu để có giải pháp khắc phục hướng đến nâng cao chất lượng đầu ra.
d) Việc kiểm tra, đánh giá lại theo quy định Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT ngày 20/7/2021 của Bộ trưởng Bộ GDĐT Quy định về đánh giá học sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông, học sinh chưa đủ điều kiện lên lớp có quyền được đánh giá lại đối với các môn học chưa đạt yêu cầu theo quy định tại Điều 14. Trường hợp học sinh không có nguyện vọng được đánh giá lại tất cả các môn học chưa đạt yêu cầu thì nhà trường có thể cho học sinh được lựa chọn số môn học để được đánh giá lại và sử dụng kết quả đánh giá lại để xét lên lớp theo quy định tại Điều 12 của Thông tư này.
2.6. Nâng cao chất lượng giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng
a) Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục hướng nghiệp, trong đó tập trung đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục hướng nghiệp; phát triển đội ngũ giáo viên kiêm nhiệm làm nhiệm vụ tư vấn, hướng nghiệp; huy động nguồn lực xã hội tham gia giáo dục hướng nghiệp; tăng cường tư vấn hướng nghiệp theo định hướng nghề nghiệp theo Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày 14/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ. Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh sau THCS thông qua việc triển khai Quyết định số 1882/QĐ-UBND ngày 24/8/2018 của UBND tỉnh về phê duyệt kế hoạch giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông giai đoạn 2018-2025 và Kế hoạch của Ủy ban nhân dân Thành phố.
b) Định hướng hiệu quả việc phân luồng học sinh sau trung học cơ sở theo học các chương trình giáo dục, đào tạo phù hợp với năng lực, sở trường, nguyện vọng của học sinh; tạo môi trường hỗ trợ khởi nghiệp trong trường trung học; tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, trang bị kiến thức, kỹ năng về lựa chọn nghề nghiệp nhằm thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp, lập nghiệp của học sinh trung học.
2.7. Tăng cường triển khai các hoạt động dạy và học ngoại ngữ
a) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Kế hoạch 107/KH-UBND ngày 31/5/2018 của UBND tỉnh về triển khai Đề án dạy và học ngoại ngữ giai đoạn 2018- 2025; xây dựng “Kế hoạch nâng cao chất lượng môn Tiếng Anh” và xây dựng mô hình tăng cường giao tiếp Tiếng Anh qua hình thức sinh hoạt câu lạc bộ ở các đơn vị theo Kế hoạch số 921/KH-PGDĐT ngày 16/8/2022 của Phòng GDĐT về kế hoạch nâng cao chất lượng dạy học tiếng Anh trong các trường tiểu học, trung học cơ sở thành phố Huế năm học 2022-2023 và định hướng đến năm học 2026-2027.
b) Các trường tích cực tổ chức có hiệu quả câu lạc bộ Tiếng Anh, các cuộc thi nói/thuyết trình, tranh biện bằng tiếng Anh, các chương trình ngoại khóa giao lưu Tiếng Anh, các sân chơi cho học sinh thể hiện tài năng Tiếng Anh; khuyến khích giáo viên, học sinh tham gia các diễn đàn, chương trình giao lưu, các hoạt động trau dồi luyện tập chuyên môn Tiếng Anh trong nước và quốc tế.
2.8. Tham gia các kì thi, cuộc thi
Tham gia có hiệu quả các kì thi, cuộc thi cấp tỉnh, quốc gia, quốc tế. Trong năm học 2024- 2025, Phòng GDĐT sẽ tổ chức các kì thi, hội thi của HS như sau:
- Thi chọn học sinh giỏi lớp 9 (tháng 12/2024):
+ Buổi sáng: Ngữ văn, Toán, LS&ĐL, Tiếng Pháp;
+ Buổi chiều: Tiếng Anh, KHTN, Tin học.
- Hội thi Khoa học kỹ thuật và Sáng tạo thanh thiếu niên nhi đồng (tháng 12/2024).
- Thi Tranh biện tiếng Anh (01/2025).
- Thi chọn học sinh giỏi lớp 8 (tháng 04/2025) Buổi sáng: Ngữ Văn, Toán, Tiếng Anh.
3. Phát triển mạng lưới trường, lớp; nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục trung học cơ sở; đảm bảo hiệu quả công tác kiểm định chất lượng giáo dục và xây dựng trường chuẩn Quốc gia
3.1. Phát triển mạng lưới trường, lớp
a) Tiếp tục triển khai Đề án điều chỉnh mạng lưới trường lớp trên địa bàn thành phố Huế từ nay đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030. Phát triển mạng lưới trường, lớp gắn với các điều kiện đảm bảo chất lượng, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục THCS; tiếp tục đầu tư nguồn lực xây dựng trường CQG đáp ứng việc thực hiện chương trình GDPT 2018 và gắn với chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
b) Tăng tỉ lệ lớp học 2 buổi/ngày; không được tổ chức lớp chọn cũng như không được chuyển HS của các lớp theo hướng lớp chất lượng cao.
3.2. Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục THCS
a) Tiếp tục tham mưu UBND phường quan tâm chỉ đạo thực hiện hiệu quả công tác phổ cập giáo dục, xoá mù chữ theo các quy định của Chính phủ và Bộ GDĐT; tiếp tục thực hiện các giải pháp đồng bộ nhằm nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục THCS; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra, công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở theo quy định, bảo đảm chính xác, chất lượng, hiệu quả. Phấn đấu đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 3.
b) Sử dụng thường xuyên, hiệu quả hệ thống thông tin điện tử để quản lí phổ cập giáo dục, xóa mù chữ; lưu ý tính pháp lý của các số liệu để kiểm tra đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS theo quy định (tháng 10/2024) và chuẩn bị đón Đoàn kiểm tra của Bộ GDĐT kiểm tra tại tỉnh Thừa Thiên Huế.
3.3. Đảm bảo hiệu quả KĐCLGD và xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia
a) Căn cứ Kế hoạch số 1870/KH-UBND ngày 06/3/2024 của UBND thành phố Huế về kế hoạch kiểm định chất lượng giáo dục (KĐCLGD) và xây dựng trường đạt CQG năm 2024 và Công văn số 5799/UBND-GD ngày 17/9/2021 của UBND thành phố Huế về việc điều chỉnh kế hoạch xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2021-2025, tham mưu chính quyền địa phương để chủ động xây dựng kế hoạch và tích cực công tác tự kiểm tra, đánh giá nhằm đảm bảo tiến độ kế hoạch đề ra.
b) Tiếp tục thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục và kiểm tra công nhận trường THCS đạt chuẩn quốc gia theo quy định của Bộ GDĐT. Hằng năm cần phải rà soát, đề ra giải pháp cụ thể, có kế hoạch cải tiến chất lượng nhằm củng cố, phát huy kết quả đạt được và nâng cấp độ chất lượng giáo dục, đồng thời tiến hành thực hiện chu kì KĐCLGD theo quy định. Hồ sơ sổ sách, các minh chứng sau khi được đánh giá, kiểm định phải được đưa vào khai thác và sử dụng hiệu quả.
c) Phòng GDĐT tiếp tục kiểm tra, rà soát các trường đã đạt chuẩn sau 05 năm để tiến hành phúc tra và đề nghị kiểm tra công nhận lại; gắn trách nhiệm của hiệu trưởng với việc duy trì, củng cố trường đạt CQG.
4. Tăng cường các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục trung học
4.1. Phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục
a) Rà soát giáo viên bảo đảm số lượng và chất lượng, cân đối về cơ cấu, nhất là giáo viên các môn Tin học, Ngoại ngữ, Mĩ thuật, Âm nhạc, Khoa học tự nhiên, Lịch sử và Địa lí đáp ứng yêu cầu triển khai CTGDPT. Tiếp tục thực hiện lộ trình nâng chuẩn trình độ đào tạo giáo viên trung học cơ sở theo quy định của Chính phủ.
b) Thường xuyên rà soát, bổ sung đội ngũ giáo viên cốt cán các môn học, hoạt động giáo dục; phát huy hiệu quả đội ngũ giáo viên cốt cán, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông cốt cán để triển khai bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông đại trà; gắn việc tập huấn sử dụng sách giáo khoa với nội dung bồi dưỡng thường xuyên và nội dung sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn trong trường và cụm trường. Tham mưu các cấp tập huấn cho cán bộ quản lý, giáo viên làm công tác giáo dục hướng nghiệp, tư vấn cho học sinh.
- Tổ chức thi giáo viên dạy giỏi cấp trường, tham gia sinh hoạt chuyên môn cụm trường nhằm tạo cơ hội giao lưu, học hỏi kinh nghiệm giảng dạy của giáo viên trong trường và giữa các trường góp phần đẩy mạnh phong trào thi đua dạy tốt- học tốt, khuyến khích giáo viên tự rèn luyện, học tập nâng cao năng lực nghề nghiệp.
- Tổ chức sinh hoạt chuyên môn và hướng dẫn giáo viên trong tổ, nhóm chuyên môn tham gia xây dựng kế hoạch cá nhân, kịp thời phát hiện thuận lợi, khó khăn và đề xuất những biện pháp giải quyết khó khăn về chuyên môn, nghiệp vụ khi thực hiện chương trình, sách giáo khoa mới. Chuẩn bị báo cáo tổng kết 04 năm thực hiện Chương trình GDPT 2018.
4.2. Bảo đảm sách giáo khoa và tài liệu giáo dục địa phương
Phát huy cao nhất vai trò tự chủ về chuyên môn của các cơ sở giáo dục trong việc tổ chức lựa chọn sách giáo khoa theo quy định tại Thông tư số 27/2023/TT-BGDĐT ngày 28/12/2023 quy định việc lựa chọn sách giáo khoa trong cơ sở giáo dục phổ thông. Tham gia đầy đủ các đợt tập huấn sử dụng sách giáo khoa do các Nhà xuất bản phối hợp tổ chức; cung ứng sách giáo khoa cho học sinh đầy đủ, kịp thời trước khai giảng năm học 2024-2025 và chuẩn bị cho các năm học tiếp theo, bảo đảm kịp thời, chất lượng, đúng quy định đồng thời triển khai dạy học có hiệu quả nội dung Giáo dục địa phương.
4.3. Tăng cường cơ sở vật chất và thiết bị dạy học, học liệu
a) Bảo đảm các điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học tối thiểu theo quy định để thực hiện hiệu quả nhiệm vụ năm học; đầu tư và tận dụng tối đa cơ sở vật chất của nhà trường để có thể tổ chức dạy học nhiều hơn 06 buổi/tuần, bảo đảm chủ động, linh hoạt thực hiện chương trình.
b) Tiếp tục phát triển học liệu số để hỗ trợ giáo viên tổ chức dạy học và kiểm tra, đánh giá bảo đảm chất lượng và hiệu quả. Các đơn vị thực hiện mua sắm thiết bị, đồ dùng dạy học theo đúng quy định, bảo đảm có đủ thiết bị đồ dùng dạy học tối thiểu đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục; sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng dạy học hiện có. Vào đầu năm học, các đơn vị công khai danh mục, thiết bị đồ dùng dạy học hiện có của nhà trường, chỉ đạo tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch sử dụng thiết bị dạy học trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học, tăng cường công tác kiểm tra việc sử dụng thiết bị đồ dùng dạy học với mục tiêu kiên quyết không để tình trạng “thiết bị đến trường mà không ra lớp”; rà soát nhu cầu và có kế hoạch bổ sung đủ thiết bị dạy học tối thiểu để thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 theo lộ trình quy định.
c) Tiếp tục thực hiện hoạt động của thư viện trường học; xây dựng, triển khai kế hoạch thực hiện văn hóa đọc trong trường học. Tăng cường tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho giáo viên và nhân viên thư viện về công tác tổ chức hoạt động đọc cho học sinh. Tiếp tục tổ chức tốt ngày sách và văn hóa đọc Việt Nam; sử dụng có hiệu quả sách, tài liệu hiện có; tổ chức ngày hội về Sách như đọc, chia sẻ, giới thiệu, triển lãm sách… với mục đích tạo phong trào đọc sách trong học sinh, giáo viên và trong cộng đồng; xây dựng văn hóa đọc cho giáo viên và học sinh. Nhân rộng các mô hình thư viện thân thiện, thư viện xanh… phù hợp với điều kiện thực tế của từng trường một cách linh hoạt và hiệu quả; tiếp tục xây dựng và phát huy có hiệu quả tủ sách Huế và tủ sách ở lớp học. Đảm bảo thư viện lưu trữ sách giáo khoa để sử dụng lâu dài và góp phần nâng cao chất lượng giáo dục theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh. Đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện kĩ thuật, học liệu và ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý và tổ chức hoạt động thư viện. Huy động sự tham gia của cha mẹ học sinh và cộng đồng trong quá trình tổ chức các hoạt động nhằm góp phần xây dựng văn hóa đọc trong nhà trường và cộng đồng.
d) Tiếp tục phát triển kho video bài dạy minh họa, kho học liệu điện tử, thiết bị dạy học điện tử; xây dựng tài liệu dạy học điện tử để hỗ trợ giáo viên tổ chức dạy học bảo đảm chất lượng và hiệu quả.
5. Tiếp tục đổi mới công tác quản lý giáo dục
Tiếp tục triển khai thực hiện đổi mới công tác quản lý trong các cơ sở giáo dục trung học, trong đó tập trung thực hiện có hiệu quả các nội dung sau:
5.1. Đẩy mạnh quản trị hoạt động dạy học và giáo dục gắn liền với quản trị nhân sự, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và tài chính thông qua việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường. Giao quyền tự chủ cho tổ chuyên môn trong việc quản lý kế hoạch giáo dục cá nhân và kế hoạch bài dạy của giáo viên, bảo đảm chất lượng, thiết thực, hiệu quả. Các hoạt động giáo dục được tổ chức thực hiện linh hoạt trong và ngoài giờ lên lớp, trong và ngoài khuôn viên nhà trường. Kế hoạch giáo dục của nhà trường được Hội đồng trường phê duyệt theo quy định, báo cáo Phòng GDĐT để thực hiện. Các hoạt động chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra của cấp trên dựa trên kế hoạch giáo dục của nhà trường.
5.2. Tăng cường chuyển đổi số trong dạy học và quản lý, thực hiện hiệu quả việc tinh giản hồ sơ, sổ sách trong nhà trường; tổ chức triển khai tốt việc chuyển đổi số trong dạy học, kiểm tra đánh giá và quản trị nhà trường theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ; tập trung chỉ đạo thực hiện việc chuyển đổi số trong quản lý kết quả học tập, rèn luyện của học sinh và học bạ số theo hướng dẫn của Bộ và Sở GDĐT. Triển khai thực hiện Kế hoạch số 204/KH-UBND ngày 01/6/2022 của UBND tỉnh về “Kế hoạch triển khai ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong GDĐT đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”. Định kỳ đánh giá mức độ mức độ đáp ứng chuyển đổi số của đơn vị theo quy định; phổ biến đến toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên tài liệu của Bộ GDĐT hướng dẫn đảm bảo an toàn thông tin, tham gia môi trường mạng an toàn đối với hoạt động giảng dạy, quản lí giáo dục.
5.3. Thực hiện nghiêm quy định về quản lý, sử dụng xuất bản phẩm tham khảo. Đặc biệt chỉ đạo tổ chuyên môn, giáo viên kiểm soát chặt ch
Bản quyền thuộc Trường THCS Duy Tân
Vui lòng ghi rõ nguồn khi sao chép nội dung từ website http://thcs-dtan.tphue.thuathienhue.edu.vn/