Sự phê bình của người bạn còn tốt hơn lời nịnh nọt của kẻ thù ''

Ngày 13 tháng 01 năm 2025

ĐĂNG NHẬP TÀI KHOẢN

Quên mật khẩu ?Đăng kí tài khoản

 » Kế hoạch » Kế hoạch năm

Tổ Toán - Tin

Cập nhật lúc : 17:28 09/01/2019  

Kế hoạch năm 2018-2019

          PHÒNG GD & ĐT TP HUẾ                        CÔNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

          TRƯỜNG THCS DUY TÂN                                      Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

KH số: 04/KH-TCM2018                                                            

KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG TỔ TOÁN - TIN

NĂM HỌC 2018 – 2019

- Căn cứ công văn số 1239/PGDĐT-PT ngày 14 tháng 9 năm 2018 của Phòng giáo dục Thành phố Huế về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục THCS năm học 2018-2019.  

- Căn cứ vào kế hoạch số 01/KH-THCSDT ngày 22 tháng 9 năm 2018 về phương hướng nhiệm vụ năm học của Trường THCS Duy Tân, Tp Huế, Tỉnh Thừa Thiên Huế năm học 2018 - 2019 .

- Tổ Toán - Tin xây dựng kế hoạch hoạt động năm học 2018 -2019 như sau:

A. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH

1. Bối cảnh năm học

      Năm học 2018 - 2019 là  năm học tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 29 - NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 Hội nghị Trung ương tám (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; Chỉ thị 05/-CT/TW của bộ chính trị về “học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 BCH Trung ương Đảng (khóa XII); Nghị quyết lần thứ 5 BCH Trung ương Đảng (khóa XII). Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 và Nghị quyết số 51/2017/QH14 ngày 21/11/2017về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; Quyết định số 404/QĐ-TTg ngày 27/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 18/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông. Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp, chương trình hành động của ngành Giáo dục với mục tiêu cho toàn ngành là: “Tiếp tục tập trung vào nâng cao kỷ cương nề nếp, đạo đức lối sống để thầy ra thầy, trò ra trò. Từng bước nâng cao chất lượng dạy và học, nâng cao chất lượng Giáo dục đại trà, giáo dục mũi nhọn, học đi đôi với hành, quan tâm tới trang bị kỹ năng nhất là kỹ năng mềm, kỹ năng sống cho học sinh. Quyết tâm xây dựng hình ảnh của Giáo dục trước nhân dân, từng bước tạo niềm tin trong phụ huynh học sinh và toàn xã hội”. Thực hiện hiệu quả, thiết thực các cuộc vận động và các phong trào thi đua của ngành.

2. Thuận lợi

- Tổ thường xuyên nhận được sự quan tâm chỉ đạo của BGH; đồng thời sự giúp đỡ, tạo điều kiện của Hội cha mẹ HS và nhân dân trên địa bàn. Do vậy, tất cả kế hoạch dạy học hàng năm đều được triển khai đầy đủ và diễn ra khá thuận lợi tại tổ. 

- Tổ có 08 GV trong đó có 5 GV Toán, 3 GV Tin. Tất cả GV trong tổ đều có trình độ đạt trên chuẩn.

- GV trong tổ có tinh thần trách nhiệm, đoàn kết tương trợ lẫn nhau lúc khó khăn, có ý thức công tác, đạt nhiều thành tích cao trong giảng dạy và bồi dưỡng HS giỏi.

- Có tinh thần tự học, luôn trao đổi ý kiến và cập nhật thông tin để nâng cao chuyên môn nghiệp vụ.

- Các giáo viên đa số đều nhiệt tình trong công tác và có kỉ luật lao động cao.

- Đa số phụ huynh có sự quan tâm động viên con em học tập và thực hiện nội quy nhà trường.

- Đa số học sinh có truyền thống chăm ngoan, hiếu học, có đạo đức tốt, lối sống giản dị, chất phác; có ý thức vươn lên, thái độ chấp hành tốt nội quy, nề nếp của nhà trường.

- Cơ sở vật chất, TBDH ngày càng được quan tâm đầu tư, dần đáp ứng các điều kiện dạy và học cũng như tổ chức các hoạt động Giáo dục khác trong và ngoài nhà trường.       

3. Khó khăn 

- Địa bàn dân cư phức tạp, đa số phụ huynh công việc lao động phổ thông, một số làm ăn xa việc quản lý các cháu lỏng lẻo nên một số em tinh thần học tập yếu, ý thức đạo đức chưa tốt ảnh hưởng đến công việc giảng dạy và chất lượng môn học.

- Việc ƯDCNTT, sử dụng ĐDDH chưa thật hiệu quả. Khả năng vận dụng CNTT vào giảng dạy của một số GV chưa cao. Thiết bị, đồ dùng dạy học tuy được bổ sung nhưng một số GVBM chưa chú tâm đến việc khai thác, sử dụng hiệu quả TBDH và tham gia phong trào tự làm ĐDDH.

- Chưa cập nhật thông tin kịp thời, họp hành thiếu tập trung, khi triển khai công việc chậm trể ảnh hưởng công việc chung.

- Một bộ phận HS do học yếu, gia đình ít quan tâm, bị lôi kéo của một số thanh thiếu niên hư dẫn đến lười học, bỏ học hoặc vi phạm nội quy nhà trường.

- Tỉ lệ giáo viên trẻ cao, nhiệt tình nhưng chưa có nhiều kinh nghiệm trong bồi dưỡng học sinh giỏi,  giảng dạy và giáo dục học sinh. Việc đổi mới phương pháp giảng dạy chưa thật đồng bộ, chưa tạo được sự hứng thú trong học tập của học sinh, chưa chú trọng rèn luyện cho học sinh phương pháp tự học dẫn đến chất lượng giáo dục còn thấp.

4. Phân công nhiệm vụ của GV trong tổ

STT

Họ và tên

Lớp giảng dạy

Kiêm nhiệm

1

Trần Nhật Quang

Tin 6/1, 6/2

Phó Hiệu trưởng, CTCĐ

2

Phạm Thanh Dũng

Toán 8/3, 8/4, 9/3

TTCM, BD HSG Đại 8,9

3

Nguyễn Thị Hà Trang

Tin Khối 7, 9

TPCM, QL Web, BD HSG Tin 9

4

Phan Thanh Liêm

Toán 6/3, 6/4, 6/5, 7/4

BD Toán 7

5

Lê Thị Phương Oanh

Toán 7/1,7/2, 7/3

 CN lớp 7/3, BD HSG Hình 9

6

Nguyễn Thị Hồng Thi

Toán 6/1, 6/2, 8/1

BD HSG Toán 8

7

Vương Thị Thanh Thủy

Toán 8/2, 9/1, 9/2, 9/4

BD MTCT 9

8

Hồ Thị Diệu My

Tin  6/3, 6/4, 6/5 và Khối 8

CN lớp 6/3, BD HSG Tin 8

B. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2018 – 2019

I. Triển khai thực hiện hiệu quả các văn bản chỉ đạo của Đảng, Nhà nước và của ngành. Thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động và phong trào thi đua nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, đặc biệt là giáo dục đạo đức, nhân cách và kỹ năng sống cho học sinh.

1. Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 29 - NQ/TW của Hội nghị Trung ương tám (khóa XI) về đổi mới căn bản Giáo dục và đào tạo... các các văn bản chỉ đạo của Đảng, Nhà nước và của ngành.

2. Tiếp tục triển khai tích cực và có hiệu quả cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” gắn với việc đổi mới phương thức giáo dục, rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh, tạo sự chuyển biến tích cực về chất lượng giáo dục.

- Thực hiện tốt cuộc vận động "Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo", các qui định về đạo đức nhà giáo, coi trọng việc rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, lương tâm nghề nghiệp của CBQL, GV, NV và HS trong đơn vị. Tạo cơ hội, động viên, khuyến khích CBGV tiếp tục học tập và sáng tạo.

- Chú trọng công tác phổ biến giáo dục pháp luật trong trường học; ngăn ngừa và đấu tranh kiên quyết với các biểu hiện vi phạm pháp luật và đạo đức nhà giáo. Phòng chống bạo lực học đường.

- Thực hiện tốt các bài thu hoạch chính trị, bồi dưỡng thường xuyên. Vận động GV tham gia, thực hiện đầy đủ các phong trào do Ngành, trường và các đoàn thể tổ chức.

- Thực hiện tốt phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, xây dựng trường, lớp xanh - sạch - đẹp - an toàn, đảm bảo có đủ nhà vệ sinh sạch đúng qui định cho HS và GV.

-  Chú trọng GD đạo đức, kĩ năng sống cho HS thông qua các môn học, hoạt động GD ngoại khóa, trang trí trường lớp, thực hiện tốt quy tắc ứng xử văn hoá, thông qua việc phối hợp với gia đình và cộng đồng trong các hoạt động GD.  Đổi mới và ứng dụng CNTT trong quản lí học sinh ở trường, ở nhà, sinh hoạt cộng đồng thông qua hệ thống camera quan sát, mạng xã hội và các kênh truyền thông khác.

* Chỉ tiêu: 100% Cán bộ - GV - NV trong tổ có phẩm chất đạo đức tốt; về hạnh kiểm của học sinh XL tốt 90% trở lên, không có học sinh xếp loại HK yếu.

3. Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống:

-  Nhận thức tư tưởng, chính trị: vững vàng, chấp hành tốt chính sách pháp luật của nhà nước, tham gia đầy đủ các buổi học tập chính trị.

-  Chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà nước: Chấp hành tốt mọi đường lối chủ trương, chính sách của Đảng và Pháp luật của Nhà nước.

- Việc chấp hành quy chế của ngành, quy định của đơn vị, kỷ luật lao động: Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của cán bộ, công chức, các quy định của Điều lệ nhà trường, Quy chế về tổ chức và hoạt động của nhà trường.

II. Công tác chuyên môn – Nghiệp vụ

1. Thực hiện chương trình

-  Thực hiện xây dựng chương trình, kế hoạch giáo dục định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh theo quy định của Bộ GD&ĐT, dạy đúng và đủ 37 tuần (học kì I: 19 tuần, học kì II: 18 tuần), bám sát chuẩn kiến thức, kỹ năng, đảm bảo thống nhất thời gian kết thúc học kì I, kết thúc năm học, đủ thời lượng dành cho luyện tập, bài tập, ôn tập, thí nghiệm, thực hành, tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo và kiểm tra định kì, KTtx; Bổ sung, cập nhật những thông tin mới phù hợp thay cho những thông tin cũ, lạc hậu.

100% GV thực hiện đúng kế hoạch giáo dục, dạy đúng chuẩn kiến thức của mỗi bài học, chương học, soạn giảng đúng quy định, theo định hướng phát triển năng lực học sinh, thực hiện đúng quy chế cho điểm, ..

- GV nắm vững quy chế, chương trình giảng dạy, chuẩn kiến thức. Tổ kết hợp cùng Chuyên môn nhà trường thường xuyên theo dõi sổ đầu bài, sổ báo giảng.

2. Thực hiện quy chế chuyên môn

-  Đảm bảo thực hiện đầy đủ số tiết theo đúng quy định, lên lớp đúng giờ không bỏ giờ bỏ tiết, dạy đảm bảo chất lượng, có đầu tư cho tiết dạy.

-  Đảm bảo, dạy học đúng theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình môn học, thực hiện một cách linh hoạt, sáng tạo kế hoạch dạy học đã được thiết kế, thực hiện tốt yêu cầu phân hoá đối tượng học sinh.

- Tham gia đầy đủ các buổi tập huấn chuyên môn của trường, phòng, sở tổ chức.

- Tham gia đầy đủ các buổi sinh hoạt chuyên môn 2 lần/tháng nhằm rà soát lại chương trình giảng dạy cho các lớp, đặc biệt chú trọng trao đổi rút kinh nghiệm vè chuẩn kiến thức kỹ năng mà Bộ GDĐT đã ban hành.

-  Lập  kế hoạch dạy học năm học, kế hoạch bài giảng theo yêu cầu quy định (xây dựng các chủ đề theo 6 bước 5 hoạt động).

* Chỉ tiêu:

- Hoạt động chuyên môn:

+ Dự giờ 18 tiết; thao giảng và thực tập chuyên đề 2 tiết/năm học;

+ Dạy học có ứng dụng CNTT tối thiểu 30 tiết/GV/năm học

+ Dạy học theo chủ đề tích hợp 2 đến 4 chủ đề/môn/năm học

- Biện pháp:

+ Đăng kí, giảng dạy theo kế hoạch giáo dục; dạy TTCĐ theo phân công

+ Tiến hành dạy thao giảng vào các ngày trong các tuần lễ trong các tháng 10,11, 2,3.

- Chất lượng đại trà các bộ môn: Bám sát chương trình, giúp học sinh nắm chắc những kiến thức cơ bản nhất trong sách giáo khoa. Rèn kỹ năng làm bài. Bảo đảm chuẩn kiến thức và kĩ năng, học sinh đạt kết quả tốt nhất trong kiểm tra, thi cử.

+ Toán phấn đấu đạt 90% từ TB trở lên, 25-30% đạt loại giỏi;

+ Tin học phấn đấu đạt 100% TB (có 30% đạt loại giỏi trở lên)

+ Học sinh lớp 9 tốt nghiệp THCS đạt 99% trở lên; Tỷ lệ HS bỏ học dưới 0,5%.

- Chất lượng mũi nhọn:

       - Môn Tin 8, 9: Được công nhận và đạt giải HSG cấp TP.

       - Môn Toán 6, 7, 8, 9: Được công nhận và đạt giải HSG cấp TP.

       - Môn Máy tính 9: Được công nhận và đạt giải HSG cấp TP.

       Phụ trách:   

       - Bồi dưỡng Tin 8: Hồ Thị Diệu My

       - Bồi dưỡng Tin 9: Nguyễn Thị Hà Trang

       - Bồi dưỡng Toán 7: Phan Thanh Liêm

       - Bồi dưỡng Toán 8: Phạm Thanh Dũng và Nguyễn Thị Hồng Thi

       - Bồi dưỡng Toán 9: Phạm Thanh Dũng và Lê Thị Phương Oanh

       - Bồi dưỡng MT 9: Vương Thị Thanh Thủy

- Thanh tra toàn diện:

+ Chỉ tiêu: Thanh tra toàn diện 3 GV ; xếp loại tốt: 100%

       1. Cô Hồ Thị Diệu My

       2. Thầy Phan Thanh Liêm

       3. Cô Vương Thị Thanh Thủy

+ Biện pháp: Dự giờ, kiểm tra Hồ sơ các GV.

- Sáng kiến Kinh nghiệm

+ Chỉ tiêu: 100% GV đăng ký Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở viết SKKN có chất lượng cao.

3. Hồ sơ sổ sách

- Bảo đảm đầy đủ hồ sơ do ngành quy định. Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin vào việc xây dựng, lưu giữ và thu thập tư liệu bổ sung thường xuyên vào hồ sơ dạy học, phục vụ tốt cho việc dạy học.

- Chỉ tiêu: 100 hồ sơ GV được tổ kiểm tra. 90% hồ sơ xếp loại tốt, 10% lọai khá.

- Biện pháp:   Tiến hành kiểm tra hồ sơ trong năm học

                        +  Lần 1: HKI

                        + Lần 2: HKII

4. Soạn giảng kế hoạch bài dạy

- 100% GV soạn bài đúng quy định. Khuyến khích soạn bài bằng máy tính. 80% giáo án xếp loại tốt, 20% giáo án loại Khá. Kiểm tra hồ sơ GV 2 lần/GV/năm

- Kế hoạch bài dạy (giáo án): GV lên lớp (tiết dạy chính khóa, tăng tiết, các tiết dạy thay, dạy học theo chủ đề tích hợp, chuyên đề) phải có kế hoạch bài dạy, nội dung phải đáp ứng các yêu cầu của đổi mới PPDH (có bảng mô tả yêu cầu cần đạt, đề xuất năng lực hướng tới cho HS, thiết kế khoa học, sắp xếp hợp lý hoạt động của GV và HS, xây dựng bảng mô tả hệ thống câu hỏi/bài tập theo các mức độ mô tả, các mức độ yêu cầu cần đạt cho mỗi loại câu hỏi/bài tập, vừa sức tiếp thu của HS, vừa bảo đảm yêu cầu chuẩn KT-KN, nội dung tinh giản theo định hướng năng lực học sinh). Xây dựng kế hoạch bài học theo hướng tăng cường, phát huy tính chủ động, tích cực, tự học của học sinh thông qua việc thiết kế tiến trình dạy học thành các hoạt động học để thực hiện cả ở trên lớp và ngoài lớp học

- Chỉ tiêu: tối thiểu 30 tiết ứng dụng CNTT/GV/năm học

- GV Tin học hỗ trợ các GV khác trong việc thiết kế bài dạy và góp ý bài dạy.

5. Ứng dụng CNTT – Sử dụng thiết bị dạy học – Dạy các tiết thực hành

- Sử dụng tốt các phương tiện dạy học truyền thống kết hợp với sử dụng máy tính, mạng Internet và các phương tiện hiện đại khác, áp dụng đổi mới phương pháp vào việc dạy học, để tiết học đạt hiệu quả cao nhất.

6. Công tác thông tin hai chiều: Báo cáo thông tin cho các cấp kịp thời, chính xác. Theo dõi, nắm bắt kịp thời thông tin của Tổ, nhà trường và công đoàn.

7. Thiết bị dạy học, đồ dùng dạy học:

- 100% GV có sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học với những tiết có thể sử dụng TBDH.

- Cập nhật, thường xuyên theo dõi tình hình sử dụng đồ dùng dạy học qua sổ đăng ký sử dụng, qua cổng TTĐT của Sở GD.

- Tự làm đồ dùng dạy học cần thiết, bổ sung cho bộ môn.

* Biện pháp thực hiện công tác chuyên môn

- Tham gia đầy đủ các buổi học tập, sinh hoạt chuyên đề, rút kinh nghiệm qua các tiết dự giờ, thao giảng, thường xuyên trao đổi chuyên môn với đồng nghiệp.

- Sử dụng mạng Internet để lấy một số tư liệu phục vụ giảng dạy, sử dụng email để trao đổi thông tin, sử dụng phần mềm để soạn giáo án điện tử.

- Thực hiện đúng kế hoạch giáo dục, kế hoạch bài học.

- Hợp tác với đồng nghiệp trong việc tổ chức nghiên cứu phát hiện và giải quyết các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn dạy học.

- Trao đổi chuyên môn trong các giờ họp tổ CM.

III. Đổi mới phương pháp, hình thức dạy học và kiểm tra, đánh giá.

1. Đổi mới phương pháp giảng dạy

- Đảm bảo dạy học đúng theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình môn học, dạy học theo chủ đề tích hợp, thực hiện một cách linh hoạt, sáng tạo kế hoạch dạy học đã được thiết kế, thực hiện tốt yêu cầu phân hoá học sinh.

- Tiếp tục đổi mới PPDH nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, rèn luyện phương pháp tự học và vận dụng kiến thức, kĩ năng của HS và các phương pháp dạy học tích cực khác; đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá; Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08/10/2014 của Bộ GDĐT; tích cực ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với nội dung bài học; tích cực ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với nội dung bài học và tăng cường soạn giảng giáo án E-learning; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc; tập trung dạy cách học, cách nghĩ; bảo đảm cân đối giữa trang bị kiến thức, rèn luyện kĩ năng và định hướng thái độ, hành vi cho học sinh; chú ý việc tổ chức dạy học phân hoá phù hợp các đối tượng học sinh khác nhau.

- 100% GV lên lớp đúng giờ, đầy đủ dụng cụ dạy học, có kế hoạch dạy học. Giảng dạy có hiệu quả cao.

2. Đổi mới hình thức tổ chức dạy học.

- Đa dạng hóa các hình thức học tập, học ngoài trời, chú ý các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học của học sinh; sử dụng các hình thức dạy học trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông, các bài học trên trang http://truonghocketnoi.edu.vn. Ngoài việc tổ chức cho học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập ở trên lớp, cần coi trọng giao nhiệm vụ và hướng dẫn học sinh tự học ở nhà, học online và tham gia các hình thức giáo dục khác ở ngoài nhà trường.

- Tổ chức tốt và động viên học sinh tham gia Cuộc thi nghiên cứu khoa học, tăng cường tổ chức các hoạt động thí nghiệm - thực hành của học sinh.

3. Đổi mới kiểm tra đánh giá

- Tiếp tục đổi mới PPDH nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, rèn luyện phương pháp tự học và vận dụng kiến thức, kĩ năng của HS

- Thực hiện kiểm tra, đánh giá học sinh theo chuẩn kiến thức kỹ năng. Thực hiện đúng Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THCS do Bộ GDĐT ban hành trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh, đảm bảo tính công khai, khách quan, chính xác, toàn diện và công bằng; biết sử dụng kết quả kiểm tra, đánh giá để điều chỉnh hoạt động dạy học và phát triển năng lực tự đánh giá của học sinh.

- Bộ môn kiểm tra chung: Môn Toán cho các khối lớp.

- Đối với môn Toán: Mỗi GV nộp đề kiểm tra (gồm câu hỏi ôn tập, ma trận nhận thức, ma trận đê, đề, đáp án) cho chuyên môn nhà trường trước trước 2 tuần.

- Đối với môn Tin: Sử dụng tốt trắc nghiệm HS bằng hình thức Trắc nghiệm trên mạng LAN. GV Tin thống nhất đề kiểm tra, soạn chương trình KT sử dụng ngôn ngữ lập trình Web, cho HS tiến hành kiểm tra trực tiếp trên máy tính.

- Sử dụng một cách linh hoạt, sáng tạo các phương pháp truyền thống và hiện đại, đảm bảo tính công khai, khách quan, chính xác, toàn diện và công bằng.

* Chỉ tiêu: Có 01 hoạt động ngoại khóa/TNST trong năm học; 01 đề tài sáng tạo KHKT và 02 chuyên đề/chủ đề về đổi mới PPDH và KTĐG HS (theo 6 bước 5 hoạt động)

- CĐ 1: Dạy học theo chủ đề THLM

       Tiến hành trong các tháng có tiết thực tập chuyên đề.

- CĐ 2: Hoạt động ngoại khóa

       Tiến hành theo kế hoạch hoạt động cụ thể của Tổ CM.

 

IV. Công tác tự bồi dưỡng, phát triển năng lực sư phạm

1. Việc thực hiện nội dung cuộc vận động: “Mỗi thầy cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”.

- Sử dụng mạng Internet để lấy một số tư liệu phục vụ giảng dạy, sử dụng email để trao đổi thông tin, sử dụng phần mềm để soạn giáo án điện tử.

- Hợp tác với đồng nghiệp trong việc tổ chức nghiên cứu phát hiện và giải quyết các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn dạy học.

- Nghiên cứu, thiết kế các phần mềm cần thiết theo nhu cầu của công việc Nhà trường, của việc giảng dạy có hiệu quả cao.

2. Thăm lớp – Dự giờ – Thao giảng

- Đây là một hoạt động có hiệu quả lớn trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy của thầy cô giáo, sự học tập của HS. Vì thế, bản thân GV nỗ lực cùng đồng nghiệp trong việc thường xuyên thăm lớp, dự giờ, thao giảng đúng kế hoạch.

+ Thăm lớp: Thường xuyên thăm lớp giảng dạy, tìm hiểu tâm tư HS, nắm bắt năng lực lĩnh hội kiến thức HS, qua đó điều chỉnh phương pháp dạy phù hợp.

+ Dự giờ: 18 tiết/ năm/GV x 8GV =  144 tiết

+ Thao giảng: 2 tiết/năm x 8GV = 16 tiết

3. Tham gia các cuộc thi các cấp

- Tham gia nhiệt tình các cuộc thi các cấp, trước hết là cấp trường.

- Tham gia thi GVDG cấp trường theo kế hoạch

4. Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi – Phụ đạo học sinh yếu kém

a. Bồi dưỡng học sinh giỏi:

- Bồi dưỡng HSG theo kế hoạch của nhà trường, GV đăng kí thời gian dạy học để tổ CM, nhà trường quản lí.

- Tập trung chú trọng công tác phát hiện, bồi dưỡng HSG, HSNK tham gia các hội thi HSG- HSNK cấp Thành phố như:

+ Thi Giải toán bằng máy tính cầm tay lớp 9 (10/2018).

+ Thi HS giỏi lớp 9 các môn vào tháng 10/2018

+ Thi khoa học kĩ thuật và sáng tạo thanh thiếu niên nhi đồng (tuần đầu của tháng 12/2018).

+ Thi HS giỏi lớp 8 các môn vào tháng 3/2019

+ Thi HS giỏi Toán 6,7 theo kế hoạch của trường

- Hướng dẫn các em phương pháp học, làm bài, tự học bài ở nhà.

b. Phụ đạo học sinh yếu kém: theo kế hoạch của nhà trường.

5. Tham gia học tập các chuyên đề chuyên môn

- Tham gia đầy đủ các buổi học tập, sinh hoạt chuyên đề,  rút kinh nghiệm qua các tiết dự giờ, thao giảng, thường xuyên trao đổi chuyên môn với đồng nghiệp.

6. Triển khai các hoạt động Nghiên cứu khoa học, sáng tạo KHKT và các hoạt động khác

- GV thực hiện triển khai hoạt động NCKH cho toàn thể học sinh khối 8, 9

- Tích cực chuẩn bị tổ chức thi GVDG THCS cấp trường (01 giáo viên/môn)

- Tổ chức tốt các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong trường học; tăng cường sử dụng có hiệu quả cổng trường học kết nối trong tổ chức sinh hoạt chuyên môn.

* Biện pháp cụ thể:

- Tích cực sử dụng CNTT, bản đồ tư duy trong dạy học.

- Có những biện pháp cụ thể đối với từng đối tượng HS, khích lệ tinh thần học của HS.

- Tham gia đầy đủ các buổi sinh hoạt nhóm chuyên môn, tổ chuyên môn, các buổi hội họp của nhà trường, Công Đoàn.

- Trau dồi chuyên môn nghiệp vụ bản thân.

 

V. Nhiệm vụ đoàn thể

- Chỉ tiêu:

       + Có  1 - 2  GV  được Chi bộ Đảng xem xét, giới thiệu học lớp Cảm tình Đảng.

       + Có  2 - 3 GV là đoàn viên được Công đoàn TP khen tặng.

 

VI. Chỉ tiêu Thi đua

1. Chỉ tiêu về chuyên môn

Nội dung

Số tiết/đề tài

GV thực hiện

Chỉ tiêu

Chủ đề

2 tiết/GV

GV tổ

 

Thực tập

2 tiết/GV

GV tổ

XL: Giỏi

Thao giảng

2 tiết/GV

GV tổ

XL: Giỏi

Bồi dưỡng HSG

20 tiết/khối/môn

GV tổ

có HS được công nhận HSG

Dự giờ

18 tiết/ GV

GV tổ

 

Tiết dạy có ứng dụng CNTT

30 tiết/ GV

GV tổ

 

Chuyên đề/TNST

02 CĐ/môn

   

Nghiên cứu khoa học/STKHKT

01

C. My

 

Thanh tra

03

C. My

C.Thủy

T.Liêm

XL: Giỏi

2. Chất lượng bộ môn

Môn

Sĩ số

Giỏi

Khá

Trung bình

Yếu

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

Toán

653

174

26,6

214

32,8

203

31,1

62

9,5

Tin

653

238

36,4

332

50,8

84

12,8

0

0

3. Đăng kí thi đua

a. Đăng ký danh hiệu tổ : Tổ tiên tiến xuất sắc

b. Đăng ký danh hiệu cá nhân: Có 02 CSTĐ cơ sở 04 Lao động tiên tiến.

STT

Họ và tên

Danh hiệu thi đua

Đề tài SKKN

1

Trần Nhật Quang

CSTĐ CS

 

2

Phạm Thanh Dũng

LĐTT

 

3

Phan Thanh Liêm

LĐTT

 

4

Nguyễn Thị Hà Trang

CSTĐCS

 

5

Hồ Thị Diệu My

CSTĐCS

 

6

Lê Thị Phương Oanh

LĐTT

 

7

Nguyễn Thị Hồng Thi

LĐTT

 

8

Vương Thị Thanh Thủy

LĐTT

 

VII. Những đề xuất/kiến nghị:

      Đề nghị nhà trường thanh lý những TBDH hư hỏng, mua mới các TBDH đó để sử dụng có hiệu quả tốt hơn trong giảng dạy.

                                                                                                                             

     Huế, ngày 20 tháng 9 năm 2018

                  HIỆU TRƯỞNG                                                 Tổ trưởng CM

 

 

            Hoàng Thị Thủy                                            Phạm Thanh Dũng