Tổ Văn
Kế hoạch năm 2018-2019
TRƯỜNG THCS DUY TÂN TỔ: NGỮ VĂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc |
Tp Huế, ngày 16 tháng 9 năm 2018 KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG NĂM HỌC 2018 – 2019 |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
- Căn cứ vào Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học cơ sở năm học 2018 -2019 của Phòng giáo dục và Đào tạo Thành phố Huế. - Căn cứ vào phương hướng nhiệm vụ năm học của Trường THCS Duy Tân, Tp Huế -Tỉnh Thừa Thiên Huế NH 2018 -2019 . - Tổ Ngữ Văn xây dựng kế hoạch hoạt động năm học 2018 -2019 như sau: I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH 1. Bối cảnh năm học: Thực hiện nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XII, triển khai thực hiện Chương trình hành động đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đào tạo. - Tiếp tục đẩy mạnh và học tập và làm theo tư tưởng đạo đức và phong cách Hồ Chí Minh; đẩy mạnh cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” - Căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương, và của nhà trường, tổ Ngữ Văn xác định nhiệm vụ năm học 2018 -2019 cụ thể của như sau: 2. Thuận lợi: - Tổ thường xuyên nhận được sự quan tâm chỉ đạo của BGH; đồng thời sự giúp đỡ, tạo điều kiện của Hội cha mẹ HS và nhân dân trên địa bàn. Do vậy, tất cả kế hoạch dạy - học hàng năm đều được triển khai đầy đủ và diễn ra khá thuận lợi tại tổ. - Tổ có 5 giáo viên và một nhân viên thư viện, đều đạt chuẩn và trên chuẩn. Phong trào thi đua tự học tự rèn đã được duy trì nhiều năm, có giáo viên có thành tích trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi, đạt giải cao trong hội thi giáo viên giỏi. - Có tinh thần tự học, luôn trao đổi ý kiến và cập nhật thông tin để nâng cao chuyên môn nghiệp vụ. - Tập thể tổ có tinh thần đoàn kết tương trợ lẫn nhau lúc khó khăn. Có tinh thần làm việc tốt. - Các giáo viên đa số đều nhiệt tình trong công tác và có kỉ luật lao động cao. - Một số phụ huynh có sự quan tâm động viên con em học tập và thực hiện nội quy nhà trường. - Đa số học sinh có đạo đức tốt, lối sống giản dị, chất phác; có thái độ chấp hành tốt nội quy, nề nếp của nhà trường. - 100% GV được tập huấn dự án “Trường học Hạnh phúc” nên có thể áp dụng những bài học cần thiết làm tăng khả năng tập trung, lòng đồng cảm, kĩ năng lắng nghe,… phù hợp với tất cả các môn học, nhất là môn Ngữ Văn. 3. Khó khăn, thách thức: - Địa bàn dân cư phức tạp, đa số phụ huynh công việc lao động phổ thông, một số làm ăn xa việc quản lý các cháu lỏng lẻo nên một số em tinh thần học tập yếu, ý thức đạo đức chưa tốt ảnh hưởng đến công việc giảng dạy và chất lượng môn học. - Một vài GV chưa có khả năng ƯDCNTT, sử dụng ĐDDH chưa thật hiệu quả... Đa số còn ngại tham gia phong trào tự làm ĐDDH. Việc cập nhật thông tin chưa kịp thời, khi triển khai công việc chậm trễ ảnh hưởng công việc chung - Một bộ phận HS do học yếu, gia đình ít quan tâm, bị lôi kéo của một số thanh thiếu niên hư dẫn đến lười học, bỏ học hoặc vi phạm nội quy nhà trường. - Chất lượng đào tạo của nhà trường nhìn dưới mọi góc độ vẫn còn những hạn chế từ tỉ lệ HS giỏi đầu vào quá thấp đến quá trình tiến bộ của các em yếu – kém diễn ra chậm. 4. Phân công nhiệm vụ trong tổ :
II. CÁC NHIỆM VỤ - CHỈ TIÊU VÀ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN : 1. Thực hiện nhiệm vụ năm học: 1.1. Bồi dưỡng tư tưởng chính trị và phẩm chất đạo đức lối sống CB-GV, nhân viên. Thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động, các phong trào thi đua thiết thực hiệu quả, phù hợp với địa phương. 1.2. Tập trung nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học. Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS, chú trọng giáo dục đạo đức và giá trị sống, rèn luyện kĩ năng sống. Tăng cường kĩ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào giải quyết vấn đề thực tiễn. Đa dạng hóa hình thức học tập, chú trọng các hoạt động trải nghiệm, ƯDCNTT và truyền thông vào dạy học. Thực hiện đầy đủ quy chế chuyên môn, thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Sở, Phòng và Ban giám hiệu nhà trường. 2. Về việc đổi mới phương pháp giảng dạy: Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới cách ra đề kiểm tra đánh giá, đây là nhiệm vụ trọng tâm. Việc đổi mới phương pháp thể hiện bằng những công việc cụ thể sau đây: a. Khâu soạn bài: - Kế hoạch dạy học đúng chương trình, tuân thủ 6 bước, 5 hoạt động, tập trung phát triển năng lực học sinh. - Các tiết kiểm tra được xây dựng đầy đủ sáu bước, bám sát chuẩn kiến thức kĩ năng, đề bài phân hóa đánh giá năng lực học sinh. - Hình thức sạch đẹp, khoa học. - Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc tìm kiếm tư liệu và giảng dạy (chú ý sự phù hợp và tính hiệu quả). - Chú ý soạn kế hoạch chủ đề. b. Khâu lên lớp: - Lên lớp phải có kế hoạch giáo dục. + Vận dụng đổi mới phương pháp dạy học, không xem nhẹ phương pháp nào, chú ý sự phù hợp và hiệu quả. Tránh hình thức trong thảo luận và phát vấn. + Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Hướng HS đến năng lực tự học. + Chú ý tạo điều kiện cho HS phát huy năng lực, đặc biệt là năng lực chuyên biệt (giao tiếp, cảm thụ thẩm mỹ, tưởng tượng,…) c. Khâu hướng dẫn HS chuẩn bị bài: Hướng dẫn học sinh tự học (Hướng dẫn HS tiếp cận với nguồn tài liệu từ thư viện nhà trường, địa phương, thư viện điện tử từ mạng intenet). d. Khâu kiểm tra đánh giá: - Các tiết kiểm tra cần thống nhất 6 bước theo sự hướng dẫn của chuyên môn, đảm bảo cấu trúc như đã được tập huấn tháng 9/2018, mức độ khó của đề phải được thống nhất trong khối, trong Tổ và phù hợp với học sinh của trường. - Nội dung bám sát chuẩn kiến thức và rèn các kĩ năng, chú ý năng lực cho học sinh, lưu ý phần giảm tải.. - Chấm, phê bài chú ý phát triển năng lực HS. + Thực hiện đánh giá thường xuyên học sinh qua quan sát kết quả hoạt động học, báo cáo dự án, kết quả sáng tạo khoa học kĩ thuật, thuyết trình, viết thư UPU,… 3. Những hoạt động nâng cao chuyên môn: - Coi thực tập chuyên đề, dạy chủ đề, trải nghiệm sáng tạo là một hoạt động nâng cao trình độ chuyên môn và năng lực sư phạm. Các năm trước hoạt động này còn yếu, năm học này mỗi GV thực tập chuyên đề ít nhất 1 tiết/năm, dạy học ít nhất 2 chủ đề/ năm. Mỗi tiết đều phải góp ý, đánh giá rút kinh nghiệm để vận dụng chung cho tổ. - Mỗi GV phải thực hiện ít nhất 30 tiết dạy sử dụng CNTT, dự giờ tối thiểu 18 tiết/năm - Mỗi GV soạn kế hoạch giáo dục theo chuẩn đã được tập huấn. Kế hoạch giáo dục này sẽ được tổ góp ý theo nhóm chuyên môn (vào các đợt kiểm tra tại Tổ) , thảo luận những bài dài và khó trong nhóm chuyên môn. - Tập trung nâng cao hiệu quả đánh giá thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học theo sự chỉ đạo của BGH nhà trường. 4. Bồi dưỡng học sinh giỏi: - GV hình thành và bồi dưỡng đội tuyển thi HS giỏi lớp từ hè. - GV phụ trách các đội tuyển có kế hoạch cụ thể, xếp thời khóa biểu, có kế hoạch giáo dục bồi dưỡng. - Bám sát chương trình, giúp học sinh nắm chắc những kiến thức cơ bản nhất (nền) của chương trình Ngữ văn và nâng cao, giáo viên giúp học sinh mở rộng và nâng cao, rèn kĩ năng vận dụng linh hoạt để đạt kết quả trong thi học sinh giỏi.
5. Thực hiện tốt quy định về kiểm tra – đánh giá – thúc đẩy trong hoạt động chuyên môn - Mỗi năm tổ thanh tra toàn diện 50% GV, thực tập chuyên đề 1 tiết/giáo viên, dạy 2 chủ đề/ giáo viên. - Kiểm tra hồ sơ giáo án tuần 12 và tuần 25. Kiểm tra chuyên đề 100%. - Kiểm tra hồ sơ chuyên môn theo quy định của BGH. - Tổ chức hoạt động NGLL “Thực hành lòng biết ơn” vào tháng 11/2018 (phối hợp với Đội) - Xây dựng hai chuyên đề: chuyên đề NGLL (tháng 11), chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học 6. Xây dựng ý thức tự học : GV tự học, đúc kết kinh nghiệm trong giảng dạy, công tác. Phát huy tinh thần tự học qua tài liệu, Internet…, tham gia đầy đủ các đợt tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn. IV. CHỈ TIÊU PHẦN ĐẦU: 1. Đối với học sinh giỏi: - Môn Văn 9: 1 – 2 HS được công nhận cấp TP - Môn Văn 8: 1 -2 HS được công nhận cấp TP - Ngữ Văn 7: 2 – 3 HS được công nhận cấp trường - Ngữ Văn 6: 2 – 3 HS được công nhận cấp trường 2. Đối với chất lượng đại trà: - Trong giảng dạy chú ý yêu cầu giáo dục toàn diện. Giáo viên phát huy thế mạnh của bộ môn trong đào tạo giáo dục nhân cách, định hướng thị hiếu thẩm mỹ, ứng xử có văn hóa trong và ngoài nhà trường; Giáo dục ý thức giữ gìn tình cảm gia đình, tình yêu quê hương đất nước, lòng tự hào dân tộc, trân trọng di tích lịch sử văn hóa, cảnh quan thiên nhiên địa phương (các di sản văn hóa, di tích lịch sử, cảnh quan: lăng Duy Tân, tượng đài Quang Trung, đình làng An Cựu, núi Ngự Bình…), giáo dục ý thức an ninh quốc phòng. - Đối với chất lượng đại trà: Bám sát chương trình, giúp học sinh nắm chắc những kiến thức cơ bản nhất trong sách giáo khoa. Rèn kỹ năng làm bài. Bảo đảm chuẩn kiến thức và kĩ năng, học sinh đạt kết quả tốt nhất trong kiểm tra, thi cử. a. Phấn đấu 25-30% HS có học lực giỏi, 40% HS có học lực khá; 90% HS có điểm tổng kết cả năm từ TB trở lên b.Tỷ lệ tốt nghiệp THCS: 99%. 3. Đối với GV : 60% đạt lao động tiên tiến trở lên. 4. Đối với GVCN: Chỉ tiêu: Chú ý nhắc nhở, tư vấn giáo dục đạo đức và kĩ năng sống cho học sinh thường xuyên, hợp lý: kĩ năng ứng xử với mọi người, với thiên nhiên, môi trường, cảnh quan xung quanh… theo các địa chỉ bài học đã được tập huấn. - Học lực: 25-30% học lực giỏi, 40% học lực khá, hạ tỷ lệ Yếu – Kém xuống còn 5%. - Hạnh kiểm: 90% Khá - Tốt, không có HK Yếu. 5. Hoạt động nâng cao tay nghề - Dự giờ, thực tập, thao giảng: + Dự giờ: Mỗi giáo viên 9 tiết/HK; có góp ý, rút kinh nghiệm. + Dạy học theo chuyên đề/chủ đề 02tiết/ năm. - Bồi dưỡng thường xuyên, viết bài thu hoạch theo kế hoạch của trường. V. Các biện pháp thực hiện cụ thể: * Đối với việc BDHSG: - Biện pháp 1: Tuyển chọn HSG từ hè năm trước, tập trung bồi dưỡng từ hè qua mạng xã hội hoặc tập trung - Biện pháp 2: Động viên, khuyến khích HS về tinh thần học. - Biện pháp 3: GVBD soạn kế hoạch giáo dục, sưu tầm tài liệu, lên lịch dạy, địa điểm. - Biện pháp 4: GVBD hướng dẫn HS tự ôn tập kiến thức cơ bản, đọc tài liệu. - Biện pháp 5: Phối hợp với PHHS, thư viện, GVCN… tạo điều kiện cho HS. - Biện pháp 6: Ngoài BD theo thời khóa biểu còn bồi dưỡng ngay trong tiết học, qua mạng xã hội gmail, facebook,… * Đối với giáo viên bộ môn: - Động viên, khuyến khích, tạo điều kiện để GV nâng cao trình độ. - Động viên GV trong tổ đăng kí danh hiệu thi đua và nỗ lực đạt danh hiệu thi đua như đã đăng kí. * Đối với giáo viên chủ nhiệm: - Đầu năm, cùng giáo viên bộ môn và các đoàn thể quán triệt nhiệm vụ của người học sinh, nội qui nhà trường, những quy định của lớp, truyền thống nhà trường. - Thông qua công tác giảng dạy theo dõi sự chuyên cần của học sinh, kịp thời phát hiện, ngăn ngừa những học sinh có tư tưởng bỏ học, kết hợp chặt chẽ với phụ huynh, GVCN trong việc động viên các em trở lại lớp học. - Kết hợp chặt chẽ với các đoàn thể, giáo viên bộ môn để giáo dục học sinh về mọi mặt. Liên hệ chặt chẽ với gia đình, địa phương vận động học sinh tích cực đến trường và giáo dục học sinh cá biệt. - Thật sự yêu thương giúp đỡ học sinh, cần hiểu rõ hoàn cảnh của từng em để kịp thời có những biện pháp hữu hiệu giúp các em tiến bộ trong học tập và rèn luyện. - Lôi cuốn học sinh tham gia tìm hiểu về trường, các di tích lịch sử địa phương giáo dục cho các em tự hào và yêu quê hương. - Tăng cường hoạt động giáo dục nhân cách cho học sinh. IV. ĐĂNG KÝ DANH HIỆU THI ĐUA, SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đăng ký danh hiệu tổ : Tổ tiên tiến xuất sắc Đăng ký danh hiệu cá nhân:
VI. LỊCH TRÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH THEO THÁNG:
VII. NHỮNG ĐỀ XUẤT/KIẾN NGHỊ:
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Ngày 16 tháng 9 năm 2018. Tổ trưởng
Hoàng Thị Thủy Lại Thị Linh |